Ung thư tuyến giáp biệt hóa là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tuyến giáp biệt hóa

Ung thư tuyến giáp biệt hóa, còn được gọi là ung thư biệt hóa tuyến giáp, là một loại ung thư ác tính phát triển từ tuyến giáp. Ung thư này bắt nguồn từ tế bào ...

Ung thư tuyến giáp biệt hóa, còn được gọi là ung thư biệt hóa tuyến giáp, là một loại ung thư ác tính phát triển từ tuyến giáp. Ung thư này bắt nguồn từ tế bào chức năng của tuyến giáp và thường xuất hiện sau quá trình biệt hóa của các tế bào tuyến giáp không bình thường.

Ung thư tuyến giáp biệt hóa có thể xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới, nhưng nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Các yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa bao gồm:

1. Di truyền: Có một số trường hợp khi các thành viên trong gia đình mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa, nguy cơ mắc bệnh tăng cao.

2. Bị tác động xạ: Tiếp xúc với tia X hoặc tia gamma trong quá trình điều trị ung thư hoặc làm việc trong môi trường phóng xạ có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa.

3. Bị tác động chất gây ô nhiễm: Tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm trong môi trường làm việc như amiăng, radon, khí độc hóa chất cũng có thể gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng của ung thư tuyến giáp biệt hóa có thể bao gồm cảm giác căng nhức ở vùng gốc cổ, khó thở, ho, khó nuốt, sưng hạch, mất cân đối nhiệt độ cơ thể, mất năng lượng và giảm cân đột ngột.

Các phương pháp chẩn đoán của ung thư tuyến giáp biệt hóa bao gồm siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm máu và biopsy tuyến giáp. Điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và thuốc chống ung thư. Tuy nhiên, kế hoạch điều trị cụ thể sẽ tùy thuộc vào mức độ phát triển của bệnh, tình trạng sức khỏe chung và yêu cầu cá nhân của bệnh nhân.
Ung thư tuyến giáp biệt hóa phát triển từ tế bào chức năng của tuyến giáp. Tuyến giáp là một tuyến nhỏ nằm ở hạng vị trí trước mặt cổ, có vai trò điều hòa chức năng của hệ thống nội tiết và ảnh hưởng đến nhiều quá trình trong cơ thể, chẳng hạn như tốc độ trao đổi chất, tiêu hóa, tăng trưởng cơ thể và hoạt động hệ thần kinh.

Ung thư tuyến giáp biệt hóa xuất hiện sau quá trình biệt hóa của các tế bào tuyến giáp không bình thường, chẳng hạn như các tế bào tuyến giáp trở nên không kiểm soát trong việc phân chia và phát triển. Điều này dẫn đến sự hình thành và tăng trưởng của khối u ác tính trong tuyến giáp.

Có nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa, bao gồm di truyền, thụ tinh trong môi trường ô nhiễm, bị tác động xạ hoặc chất gây ô nhiễm, và tiếp xúc với một số chất gây ô nhiễm trong môi trường làm việc.

Triệu chứng của ung thư tuyến giáp biệt hóa có thể bao gồm:

1. Cảm giác căng nhức ở vùng gốc cổ: Do khối u tuyến giáp biệt hóa tăng trưởng trong vùng này.

2. Khó thở: Khối u tuyến giáp biệt hóa có thể tạo áp lực lên hệ hô hấp, gây ra khó thở và cảm giác ngột ngạt.

3. Ho: Khối u tuyến giáp biệt hóa có thể gây kích thích hoặc tắc nghẽn đường hô hấp, dẫn đến ho khan hoặc ho có đờm.

4. Khó nuốt: Do áp lực của khối u lên cổ họng và dạ dày, gây khó khăn trong việc nuốt thức ăn và nước uống.

5. Sưng hạch: Khối u tuyến giáp biệt hóa có thể gây sưng hạch ở vùng cổ và cả toàn bộ cổ họng.

6. Mất cân đối nhiệt độ cơ thể: Khối u tuyến giáp biệt hóa có thể ảnh hưởng đến hàm lượng chất béo và nhiệt độ cơ thể.

7. Mất năng lượng và giảm cân đột ngột: Do khối u tiêu tốn năng lượng của cơ thể và làm giảm hấp thu chất béo.

Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp biệt hóa, các phương pháp thường được sử dụng bao gồm siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm máu để kiểm tra hàm lượng hormone tuyến giáp và xét nghiệm tế bào từ mẫu tuyến giáp bằng cách thực hiện biopsu tuyến giáp.

Trong quá trình điều trị, các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và thuốc chống ung thư có thể được sử dụng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và phát triển của bệnh. Kế hoạch điều trị cụ thể sẽ được đưa ra bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên đánh giá toàn diện về tình trạng bệnh và yêu cầu cá nhân của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tuyến giáp biệt hóa":

Các vị trí hiếm gặp của di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa và giá trị bổ sung của SPECT/CT so với chụp quét iod phóng xạ toàn thân phẳng Dịch bởi AI
European Journal of Hybrid Imaging - Tập 6 - Trang 1-15 - 2022
Việc nhận thức về vị trí bất thường hoặc hiếm gặp của các di căn tuyến giáp giúp chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân đúng cách. Các di căn hiếm (RM) có thể bị bỏ sót, dẫn đến những cạm bẫy trong chẩn đoán và điều trị bị trì hoãn. Việc sử dụng phương pháp chụp cắt lớp phát xạ đơn photon/computed tomography (SPECT/CT) trong việc theo dõi bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp biệt hóa (DTC) cung cấp xác định vị trí giải phẫu chính xác và đặc trưng của RM mà có thể bị bỏ lỡ hoặc hiểu sai trong hình ảnh quét iod-131 toàn thân phẳng (WBI). Hiện có một sự thiếu hiểu biết về cách xử lý những bệnh nhân như vậy, cũng như điều trị mà họ nên nhận được và phản ứng với liệu pháp do sự hiếm gặp của những trường hợp này. Trong công trình này, chúng tôi đã báo cáo những trường hợp hiếm gặp này nhằm nâng cao nhận thức về chúng và các phương pháp điều trị cùng với phản ứng điều trị, đồng thời đánh giá giá trị bổ sung của hình ảnh SPECT/CT trong việc thay đổi cách quản lý bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét tất cả bệnh nhân có DTC được giới thiệu đến đơn vị của chúng tôi để điều trị iod phóng xạ-131 ban đầu (RAIT) hoặc dưới sự theo dõi từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2022. Khi phát hiện tổn thương nghi ngờ trong quét WBI toàn thân phẳng thông thường, dù là hình ảnh theo dõi hay sau điều trị, SPECT/CT được thực hiện ngay lập tức trong cùng một phiên cho vùng đó. Các phương pháp hình ảnh bổ sung được thực hiện để xác nhận. Phản ứng với điều trị được ghi nhận cho mỗi bệnh nhân, bao gồm tiến triển bệnh (DP) hoặc phản ứng thuận lợi, bao gồm phản ứng hoàn toàn (CR), thoái triển một phần (PR) và bệnh ổn định (SD). Hai trăm bốn mươi bệnh nhân có DTC đã được giới thiệu đến đơn vị của chúng tôi trong khoảng thời gian ba năm (từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2022) đã được xem xét. Bốn mươi bệnh nhân phát triển di căn xa ở phổi và xương. Hai mươi một bệnh nhân được cho là có di căn ở những vị trí bất thường. Do thiếu dữ liệu (không có hình ảnh SPECT/CT hoặc hình ảnh xác nhận), 6/21 bệnh nhân đã bị loại trừ. Chúng tôi đã nghiên cứu 15 bệnh nhân có RM (9 nữ, 6 nam) với độ tuổi trung bình là 52 năm (từ 27–79). Tất cả bệnh nhân đã nhận được RAIT ban đầu sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp cùng với các phương pháp điều trị khác, ví dụ như xạ trị (RTH), hóa trị liệu (CTH) hoặc cắt bỏ khối u phẫu thuật sau khi phát hiện RM. Mười trong số 15 bệnh nhân (66,67%) cho thấy phản ứng thuận lợi với liệu pháp (2 bệnh nhân có CR, 6 bệnh nhân có PR và 2 bệnh nhân có SD), trong khi chỉ có 5 bệnh nhân có DP. Hình ảnh SPECT/CT bổ sung đã thay đổi cách quản lý ở 10/15 bệnh nhân (66,67%). Việc xác định RM là bắt buộc để tránh chẩn đoán sai và trì hoãn liệu pháp. Việc nâng cao nhận thức về những trường hợp hiếm gặp như vậy cho phép quản lý tốt hơn. SPECT/CT có thể có tác động đáng kể đến cách quản lý bệnh nhân thông qua việc xác định chính xác các vị trí giải phẫu và đặc trưng tổn thương.
#di căn hiếm #ung thư tuyến giáp biệt hóa #SPECT/CT #quét iod phóng xạ toàn thân #quản lý bệnh nhân
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT UNG THƯ TUYẾN GIÁP BIỆT HÓA Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Ung thư tuyến giáp hiện vẫn là bệnh lý ác tính hiếm gặp ở trẻ em ước tính chiếm khoảng 0,7% tất cả các ung thư ở trẻ em[1], có xu hướng tăng lên. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Đối tượng: 85 bệnh nhân ≤18 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2018 đến 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 15,02±3,098 (từ 3-18 tuổi), nữ chiếm đa số 82,4%, phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng (83,5%), kích thước nhân ≥ 2cm chiếm 56,5%, 19 bệnh nhân (22,4%) nhân phá vỏ bao tuyến giáp, có 2 bệnh nhân nghi ngờ di căn phổichiếm 2,4%. 73 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp và hoặc nạo vét hạch chiếm 85,9%, tỷ lệ di căn hạch trung tâm là 55,3%, di căn hạch khoang bên là 37,6% với các yếu tố khối u ≥2cm, phá vỏ, hạch nghi ngờ trên siêu âm là yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ di căn hạch. Biến chứng sau mổ hay gặp là suy cận giáp tạm thời chiếm 17,6%, khàn tiếng tạm thời 10,6%, 4 bệnh nhân rò ống ngực (1 phải mổ lại).
#Ung thư tuyến giáp trẻ em #phẫu thuật tuyến giáp.
Một số đặc điểm lâm sàng, đột biến BRAF - V600Evà kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131 I
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, tỉ lệ đột biến BRAF - V600E vàđánh giá kết quả đáp ứng điều trị bằng phẫu thuật trên các bệnh nhân ung thư tuyến giápbiệt hóa kháng131I. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóakháng 131I, có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối tái phát/di căn, xét nghiệm đột biến gen BRAF - V600E và đánhgiá hiệu quả điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2016 đến 7/2020, Kết quả chothấy bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I tuổi trung bình 50,4 ± 15,9; tỉ lệ nữ/nam là 3,6/1 vớikết quả mô bệnh học 95% là thể nhú và 5% là thể nang. Tỉ lệ đột biến gen BRAF - V600E là 81,7%. Kếtquả đáp ứng sau phẫu thuật cho thấy 8,3% đáp ứng hoàn toàn; 51,7% đáp ứng không hoàn toàn về sinhhóa. Tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc và đáp ứng trung gian lần lượt là 23,3% và 16,7%. Nghiêncứu chưa phát hiện có khác biệt về tỉ lệ đột biến gen theo các yếu tố: tuổi, giới, độ ác tính mô bệnh học, giaiđoạn khối u, giai đoạn hạch cổ, di căn xa. Trung vị PFS ở toàn bộ 60 bệnh nhân là 38,2 tháng, PFS ngắnhơn ở nhóm bệnh nhân có di căn xa, Tg không giảm, đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc sau phẫu thuật.
#Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I #đột biến BRAF - V600E.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 113I
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I. Đối tượng và phương pháp: 123 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng kết quả mô bệnh học là thể biệt hoá đã được phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được điều trị bằng 131I và được xác định kháng với 131I. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 43,85 ± 14,27 năm, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1. Có 54,5% bệnh nhân ở giai đoạn I; 8,9% ở giai đoạn II, giai đoạn III có 2,4% và 26,8% bệnh nhân ở giai đoạn IV. Trung vị thời gian từ khi được chẩn đoán đến khi xác định kháng 131I là 25,4 tháng. Số lần điều trị 131I trung bình trước khi được chẩn đoán kháng 131I là 2,76 ± 1,3 với tổng liều trung bình là 358,6mCi. Mô bệnh học có 95,9% là thể nhú và 4,4% là thể nang. Xét nghiệm Tg huyết thanh cao và không giảm so với trước điều trị 131I. 39,8% số bệnh nhân kháng 131I được phân loại thuộc vào nhóm I; 48% thuộc nhóm II, nhóm III và nhóm IV có tỷ lệ lần lượt là 3,3% và 8,1%. 79,7% số bệnh nhân có 1 vị trí tổn thương kháng 131I. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hạch vùng cổ, chiếm 74,1%, 17,9% tổn thương tại giường tuyến giáp, 13,8% có tổn thương tại giường tuyến giáp kết hợp với các vị trí khác như hạch cổ, phổi. Kết luận: Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I thường gặp ở thể nhú, sau điều trị 131I với các tổn thương tái phát tại giường tuyến giáp, di căn hạch cổ hoặc kết hợp với di căn xa ở nhiều vị trí.
#Ung thư tuyến giáp biệt hoá #kháng 131I
Tình trạng di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng di căn hạch trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020. Độ tuổi trung bình là 40,9 ± 13,0 tuổi. Khối u chủ yếu ở 1 thùy (79,4%), kích thước ≤ 1cm (65,7%). Đánh giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 (66,6%), tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính 74,5%. Đa số các bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (67,6%). Tỉ lệ di căn hạch chung là 59,8%, tỉ lệ di căn hạch cổ nhóm 6 đơn thuần và kèm theo hạch cổ bên lần lượt là 56,1% và 33,3%. Tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn là 47,1%. Các yếu tố:  kích thước u > 1cm, ung thư hai thùy, u phá vỡ vỏ xâm lấn ra ngoài tuyến liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng di căn hạch (p < 0,05).
#ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #nam giới #di căn hạch
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP KHÔNG BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp không biệt hóa tại bệnh viện K. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 31 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa được điều trị tại bệnh viện k từ 1/2011 - 12/2021. Kết quả: trung vị thời gian sống thêm là 6,9 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm đạt 12,1%. Thời gian sống thêm có sự khác biệt rõ giữa các yếu tố: Giai đoạn IVA là 33,3% và giai đoạn IVB, IVC tất cả đều tử vong, p = 0,00; Nhóm BN được phẫu thuật 16,6% và nhóm BN không phẫu thuật đều tử vong, p = 0,00; Kích thước u < 6cm là 27,8% và u ≥ 6cm đều tử vong, p = 0,009; không di căn hạch là 33,3% và có di căn hạch đều tử vong, p = 0,00; Nữ giới là 18,1% và nam giới đều tử vong, p = 0,00; Phẫu thuật + hóa xạ trị cho tỷ lệ sống thêm tốt nhất với 21,8%, p = 0,00. Kết luận: tỷ lệ sống sót chung của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa kém. Điều trị đa mô thức giúp cải thiện thời gian sống thêm. Các yếu tố nam giới, u ≥ 6cm, không phẫu thuật được, di căn hạch cổ là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm.
#ung thư tuyến giáp không biệt hóa #điều trị #thời gian sống thêm toàn bộ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN K CƠ SỞ TÂN TRIỀU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên 156 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. Tỷ lệ cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch cổ lần lượt là 75,6% và 90,4%. Tỷ lệ di căn hạch là 44,0%, hay gặp nhất là nhóm hạch trung tâm (61,3%). Thể mô bệnh học hay gặp nhất là thể nhú (chiếm 92,9%). Khàn tiếng và hạ canxi máu là hai biến chứng hay gặp nhất (chiếm lần lượt là 14,7% và 16%), cao hơn ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp.
#Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #kết quả phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt một thùy tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa nguy cơ thấp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương
  Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) tuyến giáp mới được thực hiện ở một số trung tâm lớn ở một số bệnh nhất định của tuyến giáp với số lượng còn rất hạn chế. Nghiên cứu đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng PTNS điều trị ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hóa nguy cơ thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Bệnh nhân (BN) UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp điều trị PTNS cắt một thùy tuyến giáp (không nạo vét hạch) theo kỹ thuật của Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Thống kê các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý, kỹ thuật mổ, kết quả sớm. Kết quả: từ 7/2019 đến 2/2020 có 85 BN được lựa chọn. Tuổi trung bình 32,9 ± 7,1 (16-45). Nữ có 71 BN (83,5%). Kích thước trung bình u 6,7 ± 2,2mm. Thời gian mổ trung bình 48,2 ± 7,5 phút. 73 BN UTTG thể nhú, 12 BN UTTG thể nang. Có 1 BN chảy máu sau mổ, không có BN nào phải chuyển mổ mở, không có BN suy cận giáp hay tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời.Kết luận: PTNS cắt một thuỳ tuyến giáp không nạo vét hạch là an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp
#ung thư tuyến giáp biệt hóa #phẫu thuật tuyến giáp nội soi # #nguy cơ thấp
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH CỔ DI CĂN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT VÀ ĐIỀU TRỊ 131I
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu là xác định giá trị của siêu âm B Mode và Doppler màu trong chẩn đoán di căn hạch cổ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang 61 bệnh nhân với 123 hạch cổ. Bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch làm mô bệnh học tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Chúng tôi đã tiến hành siêu âm ở 123 hạch vùng cổ. Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, có 73 hạch di căn, 50 hạch không di căn. Hình dạng tròn, mất rốn hạch, hồi âm, vôi hóa và mạch máu bất thường gặp ở hạch di căn hơn so với hạch không di căn, trong khi ranh giới và kích thước không khác biệt đáng kể. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của phương pháp siêu âm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là 90,4%, 84 %, 89,2%, 85,7% và 87,8%. Kết luận: Trong nghiên cứu này, siêu âm 2D kết hợp siêu âm Doppler màu có giá trị rất cao trong chẩn đoán hạch cổ ác tính. Việc thực hiện siêu âm đánh giá hạch cổ góp vai trò giảm thiểu nhu cầu chọc tế bào/ sinh thiết hạch cổ lành tính.
#siêu âm B-mode #siêu âm Doppler màu #ung thư tuyến giáp #di căn hạch
CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT MỔ MỞ CẮT MỘT THÙY TRONG UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa là bệnh lý ác tính hay gặp nhất trong các tuyến nội tiết, phẫu thuật mở cắt thùy tuyến giáp ở giai đoạn sớm thường được chỉ định. Mục tiêu: Mô tả chỉ định phẫu thuật mổ mở cắt một thùy trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị cắt một thùy trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Nữ giới chiếm 90%. Tuổi mắc trung bình: 40,29 ± 9,37, phân bố độ tuổi của bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm tuổi 31-50. Lý do bệnh nhân vào viện là sau đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện ra u tuyến giáp chiếm tỉ lệ cao 88,8%. Tỉ lệ khám phát hiện thấy u tuyến giáp chiếm tỷ lệ 21,2%, khám thấy u ở thùy trái tương đương thùy phải với tỷ lệ là 47,1% và 52,9%. Siêu âm tuyến giáp TIRADS 4 và TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt chiếm 45% và 53,7%. Kích thước khối u trung bình: 0,6±0,19cm; u nhỏ nhất là 0,3cm, lớn nhất là 1cm. Ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm phần lớn có 75 bệnh nhân với tỷ lệ 93,8%, có 5 bệnh nhân là UTTG thể nang, chiếm 6,2%. 1 bệnh nhân nói khàn chiếm tỷ lệ 1,2%, không gặp các biến chứng khác. Kết luận: Bệnh nhân ở giai đoạn 1 với kích thước u ≤ 1cm, chưa xâm lấn vỏ bao tuyến giáp, chưa có di căn hạch giúp cho việc phẫu thuật cắt thùy tuyến giáp triệt để, an toàn, giảm nguy cơ tái phát.
#Ung thư tuyến giáp #cắt thùy tuyến giáp #ung thư giai đoạn sớm
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6